Có không ít người thắc mắc “Thuốc Vinpocetin là gì?” khi tìm hiểu về các loại thuốc hỗ trợ hệ thần kinh. Thuốc Vinpocetin có tác dụng cải thiện chuyển hóa não, làm tăng tiêu thụ oxygen ở não và làm tăng sức chịu đựng của tế bào não nếu bị thiếu oxygen.
Tìm hiểu thuốc Vinpocetin là gì?
Thuốc Vinpocetin là sản phẩm của nền y học hiên đại, thuốc có tác dụng cải thiện chuyển hóa não, làm tăng tiêu thụ oxy phân tử (oxygen) ở não đồng thời tăng cường sức chịu đựng của tế bào não khi thiếu phân tử oxy. Ngoài ra, thuốc Vinpocetin còn có tác dụng ức chế sự kết tập tiểu cầu và làm tăng sức kháng của mạch máu.
Thuốc Vinpocetin khi vào cơ thể sẽ cải thiện có chọn lọc vi tuần hoàn não, tăng cường hàm lượng ATP và CAMP cũng như vận chuyển oxygen bởi hồng cầu, tạo ra những điều kiện năng lượng thuận lợi.
Người ta điều chế thuốc Vinpocetin ở 2 dạng là viên nén và dung dịch tiêm, viên nén có hàm lượng 5mg vinpocetin và các tá dược khác colloidan silicon, magnesi stearat, talc, tinh bột, lactose… Còn dạng dung dịch tiêm được đóng trong ống 2ml có chứa 10mg vinpocetin và các tá dược khác acide ascorbic, natri metabisulphit, acide tartaric, sorbitol, cồn benzyl, nước cất pha tiêm…
Thuốc Vinpocetin dạng uống giúp làm giảm những dấu hiệu tâm thần và thần kinh của hiện tượng rối loạn mạch não khác nhau (sau khi ngập máu não, sau các tình trạng chấn thương hoặc xơ cứng); hỗ trợ điều trị chứng rối loạn trí nhớ, mất ngôn ngữ, loạn vận động, choáng váng, nhức đầu và để điều trị những triệu chứng mao mạch sinh dưỡng của hội chứng sau mãn kinh; điều trị bệnh não do tăng huyết áp, suy mạch não gián đoạn, rối loạn co thắt mạch não và viêm nội mạc động mạch não; giúp cải thiện tuần hoàn bên trong chấn thương não cục bộ và trong vữa xơ động mạch não tiến triển.
Ngoài ra, thuốc Vinpocetin dạng viên còn được dùng điều trị một số bệnh trong khoa mắt như rối loạn vữa xơ động mạch tiên phát, rối loạn mao mạch của võng mạc và mạch mạc, thoái hóa điểm vàng và glaucom thứ phát do huyết khối nghẽn mạch từng phần hay hoàn toàn.
Bên cạnh đó, viên nén Vinpocetin còn được dùng để điều trị suy thính giác do nguyên nhân mạch liên quan đến tuổi già hoặc do nhiễm độc do dùng thuốc và choáng váng có nguồn gốc ở mê đạo.
Còn thuốc Vinpocetin dạng dung dịch tiêm dùng điều trị các bệnh thần kinh trong các rối loạn mạch do thiếu máu não cục bộ có ổ, cấp tính, sau khi đã giải quyết được nguyên nhân xuất huyết và đặc biệt dùng dưới dạng truyền dịch gián đoạn chậm.
BẠN ĐỌC QUAN TÂM:
Một số vấn đề cần lưu ý khi dùng thuốc Vinpocetin
Thuốc Vinpocetin chống chỉ định đối với phụ nữ có thai. Cấm dùng thuốc dạng tiêm trong trường hợp bệnh nhân bị thiếu máu cơ tim cục bộ nặng và loạn nhịp tim nặng.
Thuốc Vinpocetin có thể gây ra một số tác dụng phụ nhưng không phổ biến như: về tim mạch, có thể làm hạ huyết áp tạm thời, nhịp tim nhanh hay ngoại tâm thu; về thần kinh, có thể gây rối loạn giấc ngủ, choáng váng, nhức đầu, mệt mỏi; với hệ tiêu hóa, thuốc có thể gây ợ nóng, đau bụng, buồn nôn hoặc những phản ứng, dị ứng ngoài da. Thuốc Vinpocetin không ảnh hưởng tới lái xe và vận hành máy.
Cần thận trọng nếu trong thuốc Vinpocetin dạng tim có thành phần sorbitol, người bệnh tiểu đường phải kiểm tra thường xuyên chỉ số đường huyết khi điều trị bằng Vinpocetin.
Một số tương tác thuốc thường gặp: thuốc tiêm Vinpocetin tương kỵ với heparin, vì vậy không nên truyền dịch Vinpocetin cho người bệnh đang dùng heparin.
Đặc biệt lưu ý là thuốc Vinpocetin dạng tim không bao giờ được dùng tiêm vào bắp hoặc tiêm ngay vào tĩnh mạch mà không pha loãng.
Bảo quản thuốc Vinpocetine
Bảo quản thuốc Vinpocetin ở nhiệt độ phòng, tránh môi trường ẩm và tránh ánh nắng trực tiếp. Không bảo quản trong ngăn đá tủ lạnh. Mỗi dạng thuốc Vinpocetin có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau do đó chúng ta cần đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ, bác sĩ. Bảo quản thuốc xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Không vứt thuốc dạng viên nén hoặc dạng ống vào toilet hoặc đường ống dẫn nước. Không sử dụng thuốc khi quá hạn sử dụng. Nên tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc các cơ sở xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.